Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đã từng nghe đến Cam Sành, một đặc sản của Hà Giang. Loại cam này khi chín có màu vàng đậm, nhiều nước, vị chua chua ngọt ngọt, có mùi vị rất đặc trưng. Nhưng không phải ai cũng biết kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cam sành để có được những trái cam tươi ngon nhất.
1. Đặc điểm giống:
Cam dâu được nhân giống không nguồn bệnh, quả tròn dẹt, màu vàng sẫm, mọng nước, đàn hồi, chua ngọt, trọng lượng quả trung bình 275 gam. Thời gian khai thác là 10-15 năm. Thích hợp dùng ăn tươi, chế biến và tiêu dùng nội địa.
Chọn cây ghép đảm bảo tiêu chuẩn trồng, đúng giống, kích thước 60-80 cm, thân cây xanh tốt, không bị vàng lá, không bị sâu bệnh.
1. Công nghệ trồng:
1/ Chuẩn bị đất trồng:
– Khoảng cách trồng: 6m x 5m, hoặc 5m x 4m
– Kích thước hố: 40cm x 40cm x 40cm, hoặc 60 x 60 x 60cm.
– Bón lót trong hố: lót: phân chuồng hoai mục 30-40 kg + lân 0,3-0,5 kg + kali 0,1-0,2 kg + vôi bột 0,5-1 kg; thuốc trừ sâu dạng bột (Basudin 10H…) 0,1 kg). Trộn đều các loại phân nêu trên (không bón vôi và thuốc) với lớp đất mặt và lớp giữa (khi đào hố riêng) cho đều. Trả lại lớp đất dưới đáy hố, sau đó lấp phân chuồng và đất đã trộn vào hố, dùng cuốc phá vỡ hố rồi rắc vôi bột lên trên mặt hố và phủ một lớp đất mỏng 2-3 cm. Sau đó đổ đầy nước vào hố, dùng thuốc trừ sâu dạng bột rắc lên mặt hố khoảng 10-15 ngày sau dùng cuốc trộn đều, khoảng 15 ngày thì đem trồng. Nếu không có phân chuồng có thể bón phân hữu cơ sinh học với lượng 10-15 kg/hố. Khi sử dụng phân xanh phải ủ với vôi trong 2-3 tháng cho đến khi hoai mục.
2. Bón phân cho cam:
tuổi cây | Phân (kg/cây) | kg/cây | ||
urê | phong lan | kali | ||
1-3 | 20-30 ngày | 0,1-0,3 | 0,3-0,5 | 0,2 |
4-6 | 30-50 | 0,4-0,5 | 0,6-1,2 | 0,3 |
7-9 | 60-90 | 0,6-0,8 | 1,3-1,8 | 0,4 |
nhiều hơn 10 | 100 | 0,8-1,5 | 2.0 | 0,5 |
* Thời kỳ bón phân:
– Cây 1-3 tuổi: bón lót phân chuồng + lân từ tháng 12 đến tháng 1.
Đạm và kali bón tổng cộng 3 lần: lần 1: tháng 1, 2: bón 30% đạm; lần 2: tháng 4-5: 40% đạm + 100% kali; lần 3: tháng 8-9: 30% chất đạm. (Thời gian áp dụng tùy thuộc vào khí hậu của từng vùng)
– Cây 1-3 tuổi: bón lót phân chuồng + lân từ tháng 12 đến tháng 1.
Đạm và kali bón tổng cộng 3 lần: lần 1: tháng 1, 2: bón 30% đạm; lần 2: tháng 4-5: 40% đạm + 100% kali; lần 3: tháng 8-9: 30% chất đạm. (Thời gian áp dụng tùy thuộc vào khí hậu của từng vùng)
– Từ năm thứ 4: bón phân + lân + gieo hạt sau thu hoạch (ra quả từ tháng 12 đến tháng 1). Lần 1 (bón thúc lộc xuân): 15/2 đến 15/3: 40% đạm + 40% kali; + Lần 2: Tháng 4-5: 30% đạm + 30% kali; Lần 3 (bón phân cành đón quả) : Tháng 6-7: 30% đạm + 30% kali.
Cách bón: Sau thu hoạch: Bón dọc theo mép tán, đào rãnh sâu 20 cm, rộng 30 cm. Đổ đầy mương bằng các loại phân hữu cơ khác nhau và giữ ẩm trong tủ cỏ. Bón thúc lần 1, 2, 3: Trộn đều các loại phân bón rải đều theo tán, xới đảo sâu 4-5 cm, lấp đất, giữ ẩm cho luống.
3. Tưới nước:
Sau khi trồng làm ẩm đất, sau khi trồng 2 ngày tưới 1 lần, 5-7 ngày tưới 1 lần khi cây hồi xanh. Trong thời kỳ khô hạn, ít mưa, nên tưới 3-5 ngày/lần. Trời nắng thì tưới nước, khi ngập úng thì tháo nước. Đi đến tủ gốc cam.
4/ Sâu bệnh và biện pháp phòng trừ:
– Sâu bướm gây hại (Phyllocnistis citrella): Sâu bướm non đục lỗ trong lá, tạo ra những đường răng cưa thường liên quan đến bệnh thối nhũn.
Cắt tỉa, bón phân đúng cách và kiểm soát các chồi non để giữ cho chúng gọn gàng tiếp tục hạn chế sự phá hoại quanh năm. Biện pháp phòng trừ là phun thuốc trừ sâu càng sớm càng tốt ngay từ khi cây chớm nở. Việc sử dụng một trong các loại thuốc fosmidone, dimethoate, Sanjia, abamectin, Dimulin có tác dụng phòng và trị giun đũa tốt. Ngoài các loại thuốc hóa học, dầu khoáng cũng đã được chứng minh là có hiệu quả đối với giun đũa.
– Sâu đục thân, cành: Sâu đục rỗng thân gây chảy mủ, chết cành. Trùn đùn mùn cưa từ lỗ. Biện pháp phòng trừ là cắt bỏ các cành bị hại nặng, phun thuốc trừ sâu vào các lỗ (Saipa 25EC, Tupermethrin 50EC…), phun một ít Basudin 10H, dùng móc sắt bắt sâu bọ.
Nhện đỏ, trắng: Có thể phun hóa chất khi số lượng nhện đạt 3 con/lá, quả. Sử dụng các biện pháp diệt trừ nhện đặc biệt, thuốc diệt sao hoặc kết hợp phốt phát hữu cơ và dầu khoáng. Để chống kháng thuốc, khi sử dụng thuốc hóa học phải sử dụng luân phiên các loại thuốc có gốc hóa học khác nhau. Các loại thuốc có thể sử dụng là Comite, Trebon, Pegasus, Bi 58, Kelthane, Danitol, Ortus 5SC, Selecron 500EC/ND… (theo liều lượng khuyến cáo) và Dầu khoáng DC-Tron Plus (nồng độ 0,5%). .
Bồ hóng: Bệnh này thường xuất hiện trong bóng râm như một bệnh thứ phát sau vết côn trùng cắn. Nấm phát triển trên bề mặt lá và chồi non tạo thành một lớp dày bao phủ trên lá, thân và quả. Để hạn chế sự phát triển của đàn chích hút, cần bôi các loại thuốc đặc trị cho từng đàn côn trùng chích hút. Dùng vòi phun nước trên tán cây để rửa sạch chất thải côn trùng cắn. Hạn chế sử dụng các loại phân bón lá, nếu phun phân bón lá nhiều bệnh hại sẽ ngày càng trầm trọng. Bệnh nặng phun thuốc: Copper B 75 WP, Derosal 60 WP, Kumulus 80 DF, Champion 77 WP nồng độ 0,2-0,5% hoặc Chlorine 0,04%, phun 7-10 ngày/lần.
5. Các biện pháp điều dưỡng khác:
Thường xuyên dọn cỏ, trồng dặm và che phủ đất, giữ nước, hạn chế cỏ dại theo phương châm lấy ngắn nuôi dài (có thể trồng chuối trong 2-3 năm đầu)
Làm tán: Đối với cây ghép thực hiện theo các bước sau: Khi chồi ghép cao 30-40cm tiến hành đánh cành cấp 1 theo ngọn, khi cành cấp 1 dài 30-40cm tiến hành đánh bầu. nhánh cấp một theo ngọn. Chồi cấp 2 mọc từ thân thành chồi cấp 3, nên giữ lại 3-4 cành cấp 1, 6-8 cành cấp 2 và 12-16 cành cấp 3 tạo thành cây thấp hình mâm xôi để dễ chăm sóc.
Nụ hoa và quả non: tỉa bỏ những bông hoa không đều, đậu quả muộn. Giai đoạn đậu quả 1-2 tuần: Phun bổ sung các chất dinh dưỡng và trung vi lượng.
6/ Chăm Sóc Cam Sau Thu Hoạch:
Sau khi thu hoạch, cam, quýt cần được chăm sóc, vệ sinh, tỉa cành, phòng trừ sâu bệnh để cây tiếp tục phát triển, đón một vụ mùa bội thu.
– Làm sạch cỏ dại, 25-30 ngày sau thu hoạch, tỉa bỏ sâu bệnh, cành úa, cành chết, nhang, mọc sai hướng…
– Bón vôi quanh gốc cây để ngăn sâu bệnh trú ngụ.
——Các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để phòng trừ dịch bệnh và sâu hại: bón phân hợp lý, cân đối, bón phân hợp lý, phun thuốc kịp thời và đúng cách.
7/ Xử lý ra hoa:
Ngừng tưới nước và khơi rãnh (nếu có) trong khoảng 2-4 tuần, cho đến khi cây vừa “xào lá” (lá hơi héo vào buổi chiều, nhưng không tươi hẳn vào sáng mai). Sau đó tưới lại ba ngày liền, mỗi ngày hai lần. Sang ngày thứ tư, tưới nước hàng ngày/mỗi lần.
Sau khi tưới lại, pha 35ml CAT + 15g F.Bo/8 lít hoặc 7g + 15g F.Bo/8 lít Thiên Nông, phun đều vào ngọn và thân cây. Cây được tưới 2 lần/ngày (5 ngày/lần) để thúc ra hoa và sau khi ra chồi non tưới 2 lần/ngày.
8/ Thu hoạch và bảo quản:
Thu hoạch khi lá màu đỏ cam và vàng cam chiếm 1/3-1/4 diện tích vỏ, thu hoạch vào ngày nắng ráo, dùng kéo cắt bỏ lá, bẻ cành.