Nuôi chim cút mang lại lợi nhuận cao, giúp người dân thoát nghèo. Sau đây là kỹ thuật cho chim cút ăn đúng cách để bạn tham khảo và học hỏi.
– Lồng ấp: Quy cách 1.5×1.0×0.5, cách mặt đất 0.5m. Có một lưới vuông 1 cm xung quanh nó. Trong giai đoạn đầu mới ương, đáy lồng và xung quanh phải được lót giấy, đậy kín, yên tĩnh, không để lọt ổ.
– Chuồng nuôi: Có thể nuôi nhốt hoặc lồng.
Kích thước chuồng 1.0×0.5×0.2m, nuôi được 20-25 gà mái. Tấm ván trên cùng của lồng làm bằng vật liệu mềm, vì chim cút thường nhảy lên và bị gãy đầu. Đáy lồng dốc 2-30° để trứng lăn ra ngoài, làm bằng lưới ô vuông 1-1,5 cm để chim cút đi lại thoải mái và phân rơi xuống khay hứng. Khi cho ăn với số lượng lớn nên xếp lồng cách nhau 1,0-1,2 cm và đặt khay thu.
Quy cách lồng nuôi, đường kính 1-1,5m, cao 0,4m, trên lồng có bóng đèn và chụp sưởi, có thể nuôi 200-250 cút 1 tuần, 150-200 cút 2 tuần, 100-150 cút 3 tuần,. ..
– Máng ăn, uống: Có thể làm bằng nhôm hoặc nhựa, treo xung quanh chuồng, dài 0,5 hoặc 1,0m, rộng 6-7cm. cao 5-7 cm. Cá bố mẹ có thể được làm nhỏ hơn và ngồi thấp hơn trong lồng.
đồ ăn: Mỗi ngày chim cút ăn 20-25 gam thức ăn hỗn hợp và khối lượng trứng là 10-11 gam (tương đương 10% cơ thể) nên thức ăn cho chim cút phải đảm bảo yêu cầu dinh dưỡng cao, đặc biệt là các thành phần đạm, khoáng và chất màu mỡ. .. Công thức phối trộn thức ăn cho chim cút (tính theo 10kg):
TT |
Yếu tố đồ ăn |
chim cút con 26-28% chất đạm |
thịt chim cút 22-24% chất đạm |
chim cun cút 24- 26% đạm |
người đầu tiên |
Ngô |
2.0 |
4.0 |
2,5 |
2 |
đĩa |
2.0 |
1.0 |
1.0 |
3 |
cám |
1.0 |
0,7 |
1.0 |
4 |
bột cá da trơn |
1,5 |
1.0 |
1.2 |
5 |
rán đậu phộng |
1.2 |
2.0 |
`,2 |
6 |
bột đậu nướng |
1.0 |
0,5 |
1,5 |
7 |
bột đậu xanh |
1.0 |
0,5 |
1.0 |
số 8 |
bột sò điệp |
0,1 |
0,1 |
0,3 |
9 |
bột xương |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
mười |
premix khoáng |
0,05 |
0,01 |
0,05 |
11 |
sinh tố trộn sẵn |
0,05 |
0,01 |
0,05 |
thứ mười hai |
ADE gói 10g |
6 gói |
4 gói |
4 gói |
13 |
bột cỏ |
– |
– |
– |
– uống nước: Cút uống 50-100ml nước/ngày, nhưng phải cung cấp đủ nước sạch, mát để cút uống tự do.
Chim cút 1 – 25 ngày: Khi cút con nở ra phải cho ấp ngay. Có thể sử dụng lồng hoặc úm để ấp nhưng lồng hoặc lồng phải được làm nóng trước khi cho gà con vào úm.
Nhiệt độ lên men: Tuần 1 34 – 350c. Sau đó giảm dần mỗi tuần 30c, đến tuần thứ tư, ngừng thiền.
Thoáng khí: Ấm áp nhưng thoáng khí.
Mật độ nở: Tuần 1: 200 – 250 con/m²2tuần 2: 150 – 200 con/m22.Tuần 3: 100 – 150 con, Tuần 4: 50 – 100 con/m²2.
ăn kiêng: Trong giai đoạn ấp trứng, trong lồng nên đặt máng ăn, máng uống. Thức ăn giàu dinh dưỡng, đặc biệt là đạm (26 – 28%), vitamin… với số lượng lớn trong ngày. Nên bổ sung vitamin… Uống nước chim cút thường xuyên.
Chim cút thịt 25 – 30 ngày:
Từ ngày chuyển sang nuôi thịt. Ăn kiêng thức ăn vỗ béo, nhiều tinh bột, ít đạm (22 – 24%),… ăn uống thả rông cả ngày lẫn đêm.
Mật độ trung bình 50 – 70 con/m²2, chim cút thịt bán lúc 40-50 ngày tuổi. 3.
Nhân giống và chăn nuôi:
Chọn loài:
Chọn mua chim cút từ con giống bố mẹ. Chim cút giống phải có sức khỏe tốt, không bệnh tật, dị hình, nhanh nhẹn, ham ăn,… tỷ lệ nở cao, tỷ lệ nuôi sống cao, tăng trọng nhanh: ổn định, đồng đều,… tránh giao phối cận huyết, tách đực và cái. dòng cái cho giao phối cận huyết 25 Từ ngày trở đi chọn những con đủ tiêu chuẩn làm giống riêng. Chim cút đực, khỏe, nhanh nhẹn, da nhẵn, thân hình nhỏ gọn, nhỏ hơn chim mái, đầu nhỏ, mỏ ngắn, cổ dài, ngực nở, da bóng, thân hình gọn gàng, nhỏ hơn chim mái: đầu: đầu nhỏ, mỏ ngắn, cổ dài, ngực rộng, lông ngực vàng, 25 ngày nặng 70-90 gam. Chim cút mái, đầu que, cổ thon, da nhẵn, lông ngực có đốm trắng đen, xương chậu rộng, hậu môn có hoa, đỏ và mềm,… trọng lượng lớn hơn so với chim cút đực. .
thụ tinh:
Thời gian phối giống phải trên 3 tháng, phối giống sớm sẽ khiến chim cút chết sớm.