Lợn móng có nhiều ưu điểm trong việc nuôi dưỡng như khả năng sinh sản mạnh, dễ cho ăn… Xin giới thiệu kỹ thuật nuôi lợn Móng Cái.
Tính năng đa dạng:
– Dáng người trung bình, màu lông, da trắng; màu đen tập trung ở lưng tạo thành hình yên ngựa, đầu đen to vừa phải, trên trán có sọc trắng, thân ngắn và tròn, ngực sâu, lưng rủ xuống, bụng to, chân trên bàn đi bộ.
——Chúc bạn may mắn, sinh nhiều con, nuôi dạy con thật tốt và chịu đựng gian khổ.
Chuồng phải ấm về mùa đông, mát về mùa hè, tránh gió lùa.
– Nền chuồng phải cao hơn mặt đất 0,4 – 0,5 m. Độ dốc thoát nước 2%-3%, không trơn trượt, nền đất ổn định và chắc chắn.
+ Diện tích chuồng nái 7-8m2, sân chơi 8-9m2.
+ Có đủ máng uống cho các loại lợn.
– Chọn lọc đàn nái cao sản sau cai sữa 9 trở lên.
Lợn có ngoại hình giống quả xoài điển hình (đầu đen, trán có sọc trắng, thân có các mảng trắng giống yên ngựa), thân hình nhanh nhẹn, da nhẵn, 4 chân thẳng, đi lại bình thường, có 12 bầu vú. Núm vú nhô cao, đều nhau và thẳng, âm hộ bình thường.
– Tính tình ôn hòa, khẩu vị mạnh.
– Lợn từ 7-8 tháng tuổi đạt trọng lượng 50-60 kg đã sẵn sàng phối giống, nên phối giống lợn đực thứ hai.
– Lợn nái động dục thường đứng im, ít ăn cho đến khi bỏ ăn, âm hộ sưng đỏ, động dục kéo dài 3 – 4 ngày.
– Thời điểm giao phối tốt nhất là khi âm hộ bớt sưng tấy, có nhiều nếp nhăn màu mận chín, có dịch nhầy như keo.
– Đứng yên, hai tay đặt trên lưng heo hoặc nằm ngửa heo, hai chân sau hơi dang rộng và đuôi ngoẹo sang một bên (heo đang hôn mê).
– Lợn nái con thường phối giống vào buổi sáng hoặc chiều ngày thứ 3 (từ khi động dục).
– Lợn nái thường phối giống vào cuối ngày thứ hai hoặc đầu ngày thứ ba (tính từ khi bắt đầu động dục).
– Nên thả 2 lứa vào sáng sớm và chiều mát.
4.1- Nguồn thức ăn cho lợn nái Móng Cái:
+ Nguồn thức ăn tinh bột: cám gạo, bột ngô, bột sắn, bã bia, rượu, thừa, khoai lang, khoai tây, đậu bắp….
+ Nguồn thức ăn cung cấp chất đạm bao gồm: chả cá, khô dầu, đậu tương ép, lạc khô, đậu tương, bột cá…
+ Nguồn thức ăn khoáng: bột xương, bột đá, bột hàu…
+ Các nguồn cung cấp vitamin khác: các loại rau như: rau muống, rau muống, rau lang, thân lạc, thân khoai nước, bèo tây (mồng tơi, bèo tây, bèo tây), thân chuối, các loại rau ăn lá như lá su hào, bắp cải. …
4.2- Chăm sóc lợn nái hậu bị (3 – 10 tháng tuổi, trọng lượng 10 – 60 kg)
+ Lượng thức ăn/con/ngày được tăng dần theo thể trọng, từ 0,4 – 1,8kg thức ăn hỗn hợp cộng với 2,2kg rau xanh (kangkung…), lượng thức ăn tinh có thể phối hợp như sau:
+ bột ngô
+ cám gạo + Bột sắn dây + dày đặc Thêm vào hoặc: + bột ngô + cám gạo + Bột sắn dây + bột cá + xì dầu khô |
25 phần
40 phần 20 bản 15 phần 100 phần 25 phần 40 phần 15 phần 5 phần 15 phần |
(Có thể dùng lạc khô thay bã đậu).
Ngoài ra có thể bổ sung thêm rau xanh 1-2 kg/con/ngày.
– Các giai đoạn mang thai:
+ Thời gian mang thai trung bình của lợn nái là 114 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3 ngày).
+ Thai I (84 ngày sau khi dẫn tinh hợp lệ).
+ Tam cá nguyệt thứ hai (ngày 85 đến ngày 114).
+ Nái mang thai nặng 65 – 80 kg, mỗi ngày cho ăn 1,1 – 1,2 kg thức ăn tinh cộng với 1 – 2 kg rau xanh.
+ Thai II: Lượng thức ăn cần tăng 20-25% so với thai I. Cho ăn 1,4 – 1,5 phần thức ăn tinh/nái/ngày.
+ Khẩu phần ăn cho lợn nái chửa có thể phối hợp như sau:
bột ngô
cám gạo tập trung Thêm vào hoặc: bột ngô cám gạo bột đậu nành (đậu khô) Thêm vào |
50 phần
35 phần 15 phần 100 phần 50 phần 35 phần 15 phần 100 phần |
Ngoài thức ăn tinh, bổ sung thêm 1-2 kg rau xanh/con/ngày.
chú ý:
+ Điều trị ghẻ lần đầu nếu có trước khi đẻ 14 ngày.
+ 7 ngày trước khi điều trị ghẻ lần 2 (nếu có).
+ Trước khi đẻ 3 ngày giảm khẩu phần xuống 1,0 – 1,2 kg/ngày.
+ Đến ngày đẻ, mỗi ngày cho ăn 0,5 kg.
+ Chuẩn bị ổ đẻ cho lợn con với diện tích 0,9 m²/ổ. Dài x rộng x cao = 1,5 x 1,2 x 0,4 m. Ấm đun nước có thể được làm bằng gỗ hoặc sắt hàn, hoàn chỉnh với đèn nhiệt.
+ Cắt ngắn rơm nơi lợn nằm.
– Giai đoạn nái nuôi con:
+ Thức ăn cho nái phải được cung cấp đầy đủ về số lượng và chất lượng trong giai đoạn này để nái đạt sản lượng sữa cao nhất, không bị hao hụt quá nhiều (10-12%).
+ Lượng thức ăn của lợn nái giai đoạn này cao gấp 2,5 lần lợn nái mang thai 1. Lượng thức ăn trung bình của 10 lợn con theo nái/ngày/con là 3-3,5 kg thức ăn. Nếu tất cả các loại thực phẩm giàu tinh bột được sử dụng, hãy trộn những thứ sau vào chế độ ăn uống của bạn:
bột ngô | 35 phần |
cơm tấm | 20 bản |
cám gạo | 25 phần |
tập trung | 20 bản |
Thêm vào | 100 phần |
hoặc: | |
bột ngô | 35 phần |
cơm tấm | 20 bản |
cám gạo | 20 bản |
bột cá | 7 phần |
bột đậu nành (đậu khô) | 16 phần |
trộn sẵn | 2 phần |
Thêm vào |
100 phần |
+ Hàng ngày cho ăn thêm rau cỏ non, uống đủ nước sạch.
+ Trong 15-20 ngày đầu sau khi đẻ không tắm cho lợn, không vệ sinh chuồng trại. Thay rơm lót khi ổ, chuồng bị ẩm ướt.
Hạn chế dùng kháng sinh để tránh mất sữa.
* Nuôi lợn con theo mẹ:
– Trong 2 tuần đầu, chuồng nuôi heo con được giữ nhiệt độ ổn định từ 30 – 350 độ C bằng đèn hoặc máy sưởi.
– Tập cho heo con ăn dặm ngay từ 7-14 ngày tuổi.
– Bấm nanh và tiêm sắt 200 mg. Nên tiêm 2 lần, 1 mũi tiêm vào ngày thứ 3 sau sinh và 1 mũi tiêm vào ngày thứ 7 sau sinh.
– Thức ăn huấn luyện: 5 phần bột gạo, ngô rang và 5 phần sữa bột (có thể dùng cám hạt hỗn hợp 1 ngày tuổi).
– Từ 22 đến 56 ngày có thể dùng hỗn hợp: bột bắp, 55 phần bột gạo chiên, 1 phần cám loại I, 20 phần đậu nành rang, 5 phần sữa bột, 2 phần đường, 2 phần premix, 5 phần cá nhạt. bữa ăn.
– Tiêm phòng 3 mũi: vắc xin dịch tả lợn, vắc xin tụ huyết trùng, vắc xin lợn nái.
– Lợn con 21 ngày tuổi tiêm vắc xin phó thương hàn, lợn con 35 ngày tuổi tiêm vắc xin dịch tả, tụ huyết trùng, đóng dấu.
Lợn đực bị thiến khi được 7-14 ngày tuổi.
– Phân lợn con có màu trắng, uống lá hăng, lợn nái ăn nước dừa hoặc cho lợn uống sulfaguanidine 5g/con/ngày hoặc kanamycin 30-50mg/1kg thể trọng/ngày.