Hiện nay ở các tỉnh, thành phố trong cả nước đã áp dụng nhiều phương pháp nuôi lươn có hiệu quả như: nuôi lươn trong ao đất, nuôi lươn trong ao xi măng, nuôi lươn giống tự nhiên… Sau đây, tôi xin giới thiệu họ. Giới thiệu đến bà con kỹ thuật nuôi lươn thương phẩm từ lươn giống nhân tạo trong ao lót bạt bằng nước ngầm.
1. Thiết kế bể
1. Vị trí:
Bể cá phải được đặt ở nơi yên tĩnh, thưa dân cư, có nguồn nước ngầm, không bị ô nhiễm bởi các chất công nông nghiệp và kim loại nặng, giao thông đi lại thuận tiện.
2. Diện tích:
Diện tích cần thiết để bố trí một trại lươn thương phẩm ít nhất là 200 mét vuông. Trong đó, diện tích sàn (trệt) đặt khung sắt, lót bạt làm ao nuôi ít nhất 50m2, có mái che. Các diện tích còn lại được thiết kế bể lọc, bể lắng và bể xử lý nước thải.
3. Vật liệu bể:
Sắt hộp vuông 25×25mm, bạt nhựa màu (đen hoặc vàng), ống nhựa phi 90, 90 và ống nhựa phi 114.
4. Vật liệu thông dụng:
Chất liệu cơ bản dây nylon rộng 1cm
Lưới, vợt, học đo lươn.
Máy bơm, bồn nhựa 1m3, đá gạo, đá 4×6, cát mịn, đá nâng pH.
Ống nhựa, van cấp nước Φ27.
5. Thiết kế bể bạt:
Trên diện tích 50m2, thiết kế 2 hàng khung sắt, mỗi hàng 6 chiếc, kích thước mỗi khung: dài 2,7m x rộng 1m x cao 0,4m. Sau khi thiết kế xong từng khung sắt được đặt trên mặt đất bằng phẳng, nghiêng 7 độ, hướng ra ngoài. Sử dụng bạt nhựa 4m và cắt bạt nhựa theo đúng kích thước của khung sắt. Sau khi lót bạt, mỗi khung sắt trở thành một bể chứa nước có diện tích đáy 2,7m2, thể tích 1,1m3. Đặt 1 thùng 90mm hình vuông, một đầu vào đáy bạt để gắn ống giữ nước và thay nước (dán keo đáy bạt cẩn thận xung quanh các cạnh khi đặt màng co) và đầu còn lại vào nối với ống mềm 90mm để thoát nước.
Dây nhựa (loại dây chuyên dụng có bản rộng 1cm) được bó thành bó, mỗi bó 2kg.
Các đường ống và van cấp nước được bố trí dọc theo thành bể dễ dàng thao tác.
6. Thiết kế bể lọc:
Sử dụng thùng nhựa 1m3, xếp các nguyên liệu từ dưới lên trên: đá 4×6: 10cm; mi: 10cm; đá nâng pH: 20cm; cát mịn: 10cm. Lưu ý giữa các lớp nên có lưới ngăn cách để dễ dàng vệ sinh.
7. Thiết kế bể lắng:
Bể lắng dài 10m x rộng 5m x cao 1m. Đáy và thành bể được lót bằng bạt nhựa. Có thể làm bể nước nổi hoặc bể nước chìm. Đối với bể chìm phải sử dụng máy bơm, bể nổi cho phép dòng chảy tự động khi thay hoặc bổ sung nước trong bể nuôi.
8. Thiết kế hồ xử lý nước thải:
Thiết kế 12 ao nuôi như trên, ao xử lý nước thải có diện tích tương tự ao lắng nhưng thiết kế chìm, đáy không cần lót bạt.
2. Kỹ thuật canh tác
1. Nguồn nước:
Nước nuôi lươn được bơm từ giếng khoan vào ao lắng lọc rồi vào bể lắng. Sau khi để lắng kiểm tra pH thích hợp nằm trong khoảng 6,8-7,5 (chú ý nếu pH < 5 phải thiết kế 2 bể lọc hoặc nâng chiều cao đá để pH tăng gấp đôi). Sau đó chuyển sang bể cá. Mực nước trong bể cá là 7 đến 15 cm. Mỗi bể rộng 2,7m2, được treo 2 kg dây ni lông làm giá thể cho lươn trú ẩn.
2. Chọn giống và thả giống:
Một. Giống: Mua giống nhân tạo tại cơ sở sản xuất uy tín, tin cậy. Lươn biết ăn thức ăn công nghiệp, màu sắc vàng đậm, không bị hư, không biến dạng, khỏe mạnh, đồng đều về kích cỡ. Cỡ lươn giống thích hợp là 400-500 con/kg.
b) Mật độ thả: diện tích mỗi bể 2,7m2, cỡ 500 con/kg, mật độ thả tối ưu là 3000 con/bể, cỡ cá 200 con/kg, 2000 con/bể là còn hàng. Lươn mua về từ trại giống cần ngâm nước muối 2-3% trong 10-15 phút trước khi thả nuôi để khử trùng, loại bỏ xác yếu.
3. Quản lý, chăm sóc:
a.Thức ăn: Sử dụng thức ăn viên công nghiệp có hàm lượng đạm cao (>40%), không ôi thiu, không nấm mốc, phân theo kích cỡ hạt theo giai đoạn sinh trưởng của lươn, phối hợp với trùn quế làm thức ăn trong suốt thời gian lươn giống.
Cỡ lươn đạt 100-500 con/kg, lượng thức ăn ăn vào khoảng 0,15-0,2% trọng lượng thân, thức ăn viên và trùn quế sử dụng theo tỷ lệ 7:3.
Cỡ lươn đạt 10-100 con/kg, lượng thức ăn bằng 0,5% trọng lượng cơ thể, tỷ lệ thức ăn viên và trùn quế là 8:2.
Trùn được trộn với các hạt cám, ủ khoảng 15 phút rồi rải đều trên mặt các sợi nylon mà lươn ẩn nấp. Cho lươn ăn ngày 1-2 lần vào buổi sáng và chiều tùy theo thời tiết. Những ngày trời nắng, nhiệt độ cao cho lươn ăn ngày 2 lần, trời nhiều mây, mưa, lạnh chỉ cho lươn ăn 1 lần/ngày.
Định kỳ 7 ngày bổ sung vitamin C và khoáng chất vào thức ăn để tăng sức đề kháng và kích thích khả năng bắt mồi của lươn.
Lươn chỉ tham gia tích cực vào việc bắt mồi trong khoảng thời gian 10-15 phút, sau thời gian này lươn không bắt mồi nữa. Tùy theo đặc điểm câu lươn mà ta điều chỉnh mồi cho phù hợp.
b.Thay nước: Thay nước mới 100% sau mỗi lần cho ăn hàng ngày. Thay nước ngay sau khi lươn bỏ ăn 1 giờ. Dùng vòi hút bỏ hết các chất cặn bã trên mặt bể, thành bể và sợi ni lông rồi bơm nước mới vào, độ sâu của bể khoảng 7-10 cm nếu lươn còn nhỏ, mực nước vừa phải. khoảng 7-10 cm khi lươn lớn hơn. cao 10-15 cm. Đặt sợi nylon nơi lươn ẩn náu.
4. Phát hiện và phòng trị bệnh trên lươn:
Khi rắc thức ăn, nếu thấy lươn bắt mồi kém, tiếng lươn bắt mồi rời rạc, lươn chạy tán loạn trong bể thay vì trốn trong các sợi ni-lông thì đều là dấu hiệu của triệu chứng bệnh trên lươn nuôi.
Khi phát hiện thấy lươn bị bệnh cần ngừng cho ăn, thay nước và dùng các loại thuốc tắm cho lươn như nước muối nồng độ 3-5% và formaldehyde nồng độ 3-5‰; hoặc pha tetracyclin vào thức ăn với hàm lượng 5-7g/kg Thức ăn cho ăn liên tục trong 3 ngày, hoặc rắc đều trên mặt bể với lượng 5-10g/m3 sau khi hòa tan trong nước, ngâm lươn 30 phút, rồi thay nước.