Sau đây là công nghệ ao nuôi tôm càng xanh, bà con hãy theo dõi để tôm đạt năng suất và chất lượng tốt nhất.
1. Xây dựng, cải tạo ao nuôi
Đầu tiên, chọn một nơi để bảo vệ với một nguồn cung cấp và thoát nước quanh năm, gần nhà. Nền đắp có chất lượng đất tốt, độ pH ổn định (>5, không nhiễm phèn).
Diện tích hồ bơi trẻ em 100 ~ 1000m2tốt nhất là 300-600m2 Là hình chữ nhật cân đối, độ sâu trung bình 0,8-1,2m, đáy bằng phẳng, có độ dốc về phía rãnh thoát nước, phía trước rãnh thoát nước là hố chứa tôm giống khi thu hoạch tôm, có 2 nguồn nước độc lập cống cấp, thoát nước, đương nhiên không rò rỉ.
Đây là yêu cầu rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả nuôi trồng. Chuẩn bị ao nuôi có 2 trường hợp sau:
trường hợp ao mới
– Sau khi xây ao xong, tiến hành xối nước rửa ao 2 – 3 lần, khi rút nước cuối cùng thì rắc vôi bột khắp đáy và bờ ao – Lượng vôi bón như sau:
* Đất tổng hợp (pH: 6-7) liều lượng 30-50kg/1.000m2
* Đất chua yếu: (pH: 4,5-6) dùng 50-100kg/1.000m2
– Sau khi rải vôi, phơi ao 10-15 ngày, nếu có nắng liên tục sẽ tốt hơn.
– Sau đó cấp nước vào ao qua lọc, bón phân gây màu nước, chuẩn bị thả tôm.
trường hợp ao cũ
Đáy ao có xu hướng bị bẩn sau mỗi vụ thu hoạch nên phải tiến hành cải tạo ao ngay sau khi thu hoạch. Quá trình phục hồi ao bao gồm các bước sau:
– Vệ sinh ao, tháo cạn ao, nạo vét và vớt bỏ hết lớp bùn bẩn từ các vụ nuôi trước ở đáy ao.
– Cày xới đáy ao để đáy ao tiếp xúc trực tiếp với không khí để các chất hữu cơ phân hủy hoàn toàn. San phẳng đáy ao sao cho bằng phẳng. Tạo độ dốc về phía máng xối.Công tác sửa chữa cống thoát nước đã hoàn thành
– Bón vôi: sử dụng vôi nông nghiệp (CaCO3) hoặc vôi tôi (CaO), liều lượng:
· 50-70kg/1000m2 Nếu độ pH của đất >6
· 70-150kg/1000m2 Nếu đất pH < 6
Sau khi bón vôi, để khô đáy ao ít nhất 10-15 ngày
Cho nước vào ao qua lưới lọc, mực nước 5-10 cm. Sử dụng saponin, liều lượng 30kg/1.000m2 , Ngâm nước trong 8-10 tiếng, khi nắng tốt (8-10h) vẩy nước đều đáy bể. Sau 1 ngày tháo cạn, vệ sinh, vớt xác xác và vớt ra khỏi ao (nếu có).
Nước được đổ vào ao qua lưới lọc đến độ sâu 70-80 cm. Sử dụng phân NPK 1-2kg/1.000m2 Hòa tan trong nước ngọt và rải khắp ao. Ngày hôm sau bổ sung 2kg cám + 2kg bột cá/1.000m2 (ngâm trong nước). Ngoài ra, có thể sử dụng 50-100kg/1.000m phân chuồng.2. Thông thường, sau 4-5 ngày bón phân, nước hồ chuyển sang màu xanh lục, độ trong đạt 40-50 cm là có thể đưa cây con vào trồng.
Trong quá trình nuôi tiếp tục cấp thêm nước để đạt độ sâu quy định 1-1,2m.
2. Mật độ giao thông và điều dưỡng
– Bột tôm được vận chuyển trong bao nylon có bơm oxy. 10-15 lít nước mỗi túi. Mật độ từ 3.000 đến 5.000 con/túi. Thời gian vận chuyển 8-10 tiếng. Sau 10 giờ, nên thay nước và bổ sung oxy. Nhiệt độ nên được giữ ở mức 22-25°C trong quá trình vận chuyểnỒc.
– Thả giống xuống ao vào sáng sớm (5 – 9 giờ) hoặc chiều mát (16 – 18 giờ), tránh ánh sáng mạnh tôm sẽ nhảy mạnh. Khi thả giống nên thả xa bờ và có thời gian để cân bằng với môi trường ao nuôi mới: Ngâm túi nylon vào ao ương 15-20 phút để cân bằng nhiệt độ, sau đó mở túi cho nước vào. cống ao ương. Chầm chậm, cuối cùng cũng vào được. Cuối cùng cho tôm vào ao.
– Mật độ thả ao 100-300 con/m22. Mật độ nuôi càng cao thì thời gian ủ càng ngắn.Nói chung là 200 con/m2sau 1-1,5 tháng chăm sóc kích thước trung bình 3-5cm/con.
3. Thức ăn và Thức ăn
Sử dụng các loại hạt có hàm lượng dinh dưỡng như sau:
– Đạm: 30-35% Chất béo: 5-8%
– Canxi: 2-3% Phốt pho: 3-5%
– Chất xơ: 3-5%
Tổng hợp công thức món ăn có thể tham khảo bảng sau:
Tờ công thức thức ăn cho tôm
Yếu tố | Số lượng(%) |
cá linh tinh | 30 |
cám gạo | 20 |
đĩa | 20 |
bánh dầu | 20 |
bột mì | mười |
tất cả | 100 |
Xay nhuyễn các nguyên liệu trên, trộn đều, hấp chín, rây lại để các hạt thức ăn vừa với kích cỡ của tôm.
Lưu ý: Ngoài các thành phần cơ bản trên, còn có thể bổ sung thêm một số khoáng chất và vitamin vào thức ăn.
– Thức ăn viên công nghiệp có thể dùng để cho ăn phân tôm sú hoặc thức ăn công nghiệp cho tôm càng xanh với tỷ lệ 10 – 15% trọng lượng thân tôm/ngày.
– Làm thức ăn bằng cá biển sẽ rẻ hơn, tôm sẽ thích ăn hơn.
* Cách chế biến thức ăn cho cá biển:
+ Chọn mua cá tươi, ít mỡ, nhiều thịt
+ Bỏ đầu, soi, vảy, phủ tạng
+ cá hấp
+ Loại bỏ xương cá, chỉ lấy thịt cá và chả cá
+ rang khô cá (đến khi cá khô, mềm và tơi ra)
+ Cho vào túi ni lông hoặc hũ, đậy kín hũ từ 3-5 ngày để tôm ăn dần
Có thể trộn với thịt cá hấp, bột mì, đậu xanh, trứng, khoáng chất…, trộn đều bằng máy xay và hấp chín, sau đó rây tôm bằng rây 1-2 mm.
Loại thức ăn chế biến này được tôm ưa chuộng vì hàm lượng dinh dưỡng cao, mùi thơm nồng, liều lượng sử dụng 10-20% trọng lượng tôm/ngày.
– Cho ăn: nên cho ăn nhiều lần trong ngày: 6 giờ, 10 giờ, 14 giờ, 18 giờ, 20 giờ.
Hiệu suất thức ăn tôm
ngày tuổi | Trọng lượng cơ thể (g/con) | Thức ăn viên (%) | Thức ăn sạch (%) |
kích thước hạt thức ăn |
PL+10 ngày | 0,05-0,25 | 50 | 200 | 1mm |
+10 ngày | 0,25-0,5 | 40 | 150 | 1mm |
+10 ngày | 0,5-1 | 30 | 100 | 1,5mm |
+10 ngày | 1-1,5 | 20 | 70 | 1,5mm |
+10 ngày | 1,5-2 | 15 | 60 | 2.0mm |
+10 ngày | 2-2,5 | mười | 50 | 2.0mm |
Ngày cho ăn 4-5 lần, rắc đều ao, giữ lại 10%, lót sàn kiểm tra.
4. Chăm sóc và quản lý ao ương
– Duy trì mực nước ao nuôi 0,8-1m, kiểm tra các chỉ tiêu môi trường như: oxy, pH, độ kiềm, độ trong, màu nước…
– Thay nước thường xuyên (nếu có điều kiện)
– Chống rò rỉ hang và các loài địch hại: cá dữ, ếch nhái, cua…
5. Thu hoạch
– Chuẩn bị sẵn dụng cụ và bể chứa nước, có thể dùng xô, chậu sục khí, hoặc nhúng xuống hồ sạch (kiểm tra kỹ lưới)
– Nên thu hái vào sáng sớm, tránh nắng gắt và nhiệt độ cao
– Xả nước từ từ và vớt trứng tôm ra khỏi lưới thu trong 15-20 phút để tránh trứng tôm đọng lại lâu trong lưới.
– Tôm không chạy vào lưới sẽ nằm ở hố ga trước cửa xả, sau đó dùng vợt vớt dần
– Kiểm tra sức khỏe tôm trước khi thả nuôi hoặc xuất bán