Hiện nay, nghề nuôi cá mú lồng bè đang phát triển tốt ở các xã đảo như Jianhai, Jianliang, Phú Quốc và Hà Tiên. Nhiều nông dân lãi 100.000 – 20 triệu đồng/lồng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp cá bị nhiễm virus, vi khuẩn, ký sinh trùng gây thiệt hại nhưng không được điều trị kịp thời dẫn đến tỷ lệ chết cao hơn.
Vi khuẩn là những vi sinh vật không thể nhìn thấy bằng mắt thường và không phải tất cả vi khuẩn đều có hại. Chúng được coi là mầm bệnh tái phát vì chúng chỉ gây bệnh khi cá có sức khỏe kém do chăm sóc không tốt hoặc điều kiện môi trường bất lợi.
– Môi trường sống của vi khuẩn: Mầm bệnh có thể tìm thấy trong lưới, thực vật, động vật trong môi trường nuôi hoặc dưới dạng sinh vật phù du trôi nổi tự do trong nước.
Các cơ quan cá nhiễm bệnh: vây, đuôi, thân, mắt.
– Dấu hiệu cá bị bệnh: vây bị rửa, xuất huyết dưới da, có khối u, mắt sẫm màu, đục, mắt lồi có thể làm cá chết hoặc không.
Vi khuẩn có thể lây nhiễm cho cá khi:
Mật độ cá quá cao, dinh dưỡng và chất lượng nước kém.
+ Nhiễm ký sinh trùng tạo ra vết thương, là nơi xâm nhập của vi khuẩn.
Ô nhiễm hữu cơ do thức ăn thừa và nước lưu thông kém.
+ cá bị thương
– Cách phòng bệnh:
+ Duy trì mật độ và sinh khối cá phù hợp trong hệ thống nuôi.
+ Giữ cho nước lồng được lưu thông bằng cách vệ sinh và thay lồng để giảm thiểu sinh vật trong lưới.
+ Thức ăn cho cá tươi hoặc nhân tạo phải được bảo quản đúng cách.
– Cách điều trị bệnh:
+ Tắm cá nước ngọt, không quá 15 phút.
+ Tắm nhanh bằng dung dịch formalin và iốt (200cc formalin + 5cc iốt/m3).
+ Tắm cho cá bằng oxytetracycline 20-30ppm (20-30g/m3), tắm nước ngọt, sục khí, thời gian 15-20 phút.
+ Tắm formalin + thuốc tím (20cc formalin + thuốc tím 5-10 g/m3) trong 15-20 phút, sục khí.
Ký sinh trùng là những sinh vật sống trên vật chủ sống. Ký sinh trùng được cho là tác nhân gây ra nhiều bệnh ở cá mú. Các ký sinh trùng chính của cá mú như sau:
a) Tằm (ciliates): Giun lông là động vật nguyên sinh ký sinh có lông (lông mao) được sử dụng để di chuyển. Các loài cá mú có lông tơ ký sinh bao gồm sâu đốm, sâu gỗ và sâu Brooklyn.
– Giun nang là loại ký sinh trùng quan trọng nhất trong nghề nuôi cá mú vì chúng có thể gây chết cá nuôi. Chúng có hình quả lê 0,5 mm và có bề mặt mịn.
+ Các cơ quan bị nhiễm bệnh: bề mặt cơ thể, cổ chân.
+ Triệu chứng bệnh lý: Trên da cá xuất hiện những đốm trắng, khi bơi lội cọ xát với vật cứng, trên thân cá xuất hiện dịch nhầy.
+ Mối nguy hại: ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của cá, gây nhiễm trùng thứ cấp, nếu không được điều trị cá sẽ chết hàng loạt. Khi mật độ nuôi quá dày, nhiệt độ nước giảm, thân cá sợ hãi, trên thân cá sẽ xuất hiện bệnh đốm trắng.
– Cách điều trị bệnh:
+ Tắm CuSO4 0,5ppm (0,5g CuSO4 trong 1 tấn nước) 5-7 ngày, sục khí mạnh, thay nước xử lý và hóa chất hàng ngày.
+ Tắm cá bằng nước pha formalin 25ppm (25ml formalin cho 1 tấn nước) trong 5-7 ngày, sục khí mạnh, thay nước đã xử lý và hóa chất hàng ngày.
+ Chuyển cá đã xử lý sang bể sạch 2 lần trong vòng 3 ngày.
– Trichotilloides có thân hình đĩa dài 100 mm (đường kính thân) với lông mọc xung quanh thân.
+ Cơ quan nhiễm bệnh: mang, bề mặt cơ thể.
+ Dấu hiệu bệnh lý: mang nhợt nhạt, thân cá cọ xát với vật cứng, mang và bề mặt thân tiết nhiều dịch nhầy, cơ thể cá gầy yếu trong thời kỳ nhiễm bệnh.
+ Tác hại: Ký sinh trùng phá hủy các mô của vật chủ, chất nhầy dính vào mang làm cá hô hấp khó khăn. Khi hàm lượng chất hữu cơ trong nước cao, ít thay nước, chất lượng nước kém, trichotillomantis sẽ nhiễm vào cá.
– Cách điều trị bệnh:
+ Ngâm cá vào dung dịch formalin 200ppm (200ml formalin trong 1 tấn nước) trong 30 – 60 phút có sục khí mạnh, hoặc:
+ Tắm cho cá bằng dung dịch formalin 25ppm (25ml formalin cho 1 tấn nước) trong 1-2 ngày, sục khí mạnh.
Cơ thể của kéo Brooklyn có hình quả thận, kích thước 60 mm và có các hàng lông song song trên cơ thể.
+ Cơ quan nhiễm bệnh: mang, bề mặt cơ thể.
+ Dấu hiệu bệnh lý: cá cọ xát vào vật cứng.
+ Mối nguy: tổn thương da, các vấn đề về hô hấp, nhiễm trùng thứ phát, cá chết hàng loạt
– Cách phòng bệnh:
+ Ngâm cá vào dung dịch formalin 200ppm (200ml formalin trong 1 tấn nước) trong 30 – 60 phút có sục khí mạnh, hoặc:
+ Dùng dung dịch formalin 30ppm (30ml formalin cho 1 tấn nước) tắm cho cá trong 1-2 ngày với sục khí mạnh. Khi mật độ thả nuôi cao, bệnh trĩ có thể lây nhiễm cho cá và bệnh có thể truyền qua các thế hệ cá nuôi.
– Cách điều trị bệnh:
+ Ngâm cá trong nước ngọt 10-30 phút.
+ Ngâm cá trong dung dịch oxy già 150ppm (500ml dung dịch H2O2 30% pha cho 1 tấn nước) thời gian 10-30 phút, sục khí mạnh.
b) Sán lá ở mangSán lá là loài sán lá ký sinh bên ngoài cơ thể cá, có chiều dài từ 0,5-1 mm. Các loài sán lá phổ biến ký sinh ở mang là Pseudorhabdosynychus, Haliotrema và Dipletanum.
– Cơ quan nhiễm bệnh: mang
– Dấu hiệu bệnh lý: mang nhợt nhạt, bơi nổi, thân trắng, cá bỏ ăn.
– Mối nguy: Khó thở, cá chết nhiều. Sán lá mang có thể xâm nhập vào cá khi thả nuôi mật độ dày và vệ sinh lồng bè kém.
– Cách điều trị bệnh:
+ Ngâm cá trong dung dịch oxy già 200ppm (667ml H2O2 30% trong 1 tấn nước) trong 1 giờ có sục khí mạnh, hoặc:
+ Tắm cá trong dung dịch formalin 100-200ppm (100-200ml formalin cho 1 tấn nước) trong 30-60 phút sục khí mạnh.
c) đĩa: Là loài ký sinh bên ngoài cơ thể cá, trong cơ thể có những giả mạc, chiều dài của đỉa từ 8-12 mm. Có các giác hút ở mặt trước và mặt sau của cơ thể để cho ăn và vận động.
Các cơ quan bị nhiễm bệnh: bề mặt cơ thể, vây, miệng, mắt
– Dấu hiệu bệnh lý: trên mình cá có đỉa màu nâu sẫm
——Nguy hiểm: chảy máu do đỉa, nhiễm trùng thứ phát. Khi điều kiện không tốt và chất lượng nước kém, đỉa có thể lây nhiễm cho cá.
– Cách điều trị bệnh:
+ Dùng tay bắt đỉa bằng vải.
+ Tắm cá bằng dung dịch formalin 50-100ppm trong 1 giờ, sục khí mạnh.
+ Chuyển cá sang bể sạch, không có ký sinh trùng.