Tìm hiểu quy trình sinh sản nhân tạo ốc hương

Để đáp ứng nhu cầu nuôi thương phẩm sa nhân ngày càng tăng ở nhiều nơi, chất lượng và số lượng giống sa nhân phải được đảm bảo.

Địa điểm sản xuất nằm ở nơi có nguồn nước sạch, xa khu dân cư, khu công nghiệp, độ mặn ổn định >30‰; có các điều kiện phục vụ đời sống như điện, giao thông tốt; có thể nuôi ốc hương.

Tìm hiểu về quy trình sinh sản nhân tạo của ốc sên

Hệ thống ao đẻ nhân tạo cho ốc bao gồm: ao lọc, ao chứa, ao nuôi ấu trùng, ao nuôi tảo, ao nuôi ốc hương, ao nuôi ốc bố mẹ và ao xử lý nước thải. Hình dạng ao nuôi bố mẹ và ao nở hình chữ nhật, diện tích 15-25m2, chiều cao ao bố mẹ 0,5-0,7m, chiều cao ao ương ấu trùng 1,2-1,5m. Thân bể nên xây bằng xi măng, thành bể sáng sủa để dễ vệ sinh. Độ cao của đáy két nước và thiết kế lỗ thoát nước giúp bạn có thể xả hết nước trong két nước khi cần.

Ốc bố mẹ được tuyển chọn từ tự nhiên, chiều dài vỏ trên 50 mm, trọng lượng 20-30 con/kg, khỏe mạnh, vỏ sáng màu.

Vệ sinh sạch sẽ bể cá, phủ một lớp cát thô dày 3-5 cm lên toàn bộ đáy bể để đảm bảo có đủ cát cho ốc vùi mình. Mật độ thả 1,5-2 kg/m2.

Cho ốc ăn thức ăn tươi sống như hầu, cá, ghẹ, mực…, lượng bằng 5-7% trọng lượng thân ốc. Thay nước 2 lần/ngày với 100% nước. Thường xuyên kiểm tra, nhặt bỏ thức ăn thừa, vệ sinh đáy, khi chuyển sang màu đen thì thay cát mới.

Ốc sên thường đẻ trứng vào ban đêm. Để tránh làm nhiễm bẩn trứng, hãy thu các nang trứng vào sáng sớm hôm sau. Sau đó, rửa sạch nang trứng, cho vào dung dịch thuốc tím nồng độ 5-10ppm ngâm khoảng 1-2 phút, vớt bỏ nang trứng hư hoặc màu trắng đục, rửa sạch bằng nước muối rồi cho nở.

Nên xem:  Tìm hiểu vị trí và xây dựng trại sản xuất tôm sú

Trứng cuộn được xếp dưới đáy khay nhựa với mật độ 1.200 – 1.500 túi/diện tích khay 40 – 50 cm2. Đặt khay nhựa vào bể nở với thể tích 0,5-1 m3. Trong thời gian ủ, sục khí đầy đủ, thay nước và loại bỏ các nang trứng ung thư hàng ngày.

Tiêu chuẩn môi trường nước

Nước dùng để ương ấu trùng phải được lọc kỹ qua bể lọc. Trước khi nước vào bình chứa nước được lọc qua ống lọc hoặc túi lọc có kích thước lỗ lọc từ 0,5-1 μm. Nước cần duy trì độ pH từ 7.5 – 8 với oxy hòa tan > 5 mg/l. Độ mặn đảm bảo từ 30-35‰. Nhiệt độ nước 27-300C. 4-5 đường ống sục khí được bố trí trong một hồ bơi có diện tích 4 mét vuông. Sau đó được khử trùng bằng các loại thuốc, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản.

Quản lý và chăm sóc ấu trùng nổi

Mật độ thả 80-100 con/lít. Thay nước 2 ngày 1 lần vào buổi sáng, lượng nước thay từ 40-60% lượng nước trong bể. Khi ấu trùng được 7-10 ngày tuổi cần chuyển sang ao ương khác có môi trường nước giống cá cũ. Trước khi chuyển ấu trùng sang bể mới, bổ sung 4 ppm EDTA sau đó cho 10-20 L tảo, 1-2 g thức ăn công nghiệp để tạo môi trường mới giống bể ban đầu.

Sử dụng các loại tảo đơn bào như Chaetoceros muffei, Chlorella, Nannochloropsis, flatweed và một số loại thức ăn công nghiệp dạng bột mịn chuyên dùng cho nuôi tôm sú như No, Fripack, lansy, 505, yết hầu băm nhỏ… làm thức ăn cho ấu trùng. Nếu sử dụng tảo tươi làm thức ăn, mật độ tảo duy trì từ 3.000 – 10.000 tế bào/ml tùy từng giai đoạn. Nếu dùng thức ăn công nghiệp cung cấp 1 – 2 gam thức ăn cho 100.000 ấu trùng, ngày cho ăn 4 lần.

Nên xem:  Tìm hiểu mô hình nuôi tôm hùm kết hợp vẹm xanh, rong sụn

Quản lý, chăm sóc ấu trùng ốc hương và ốc con

Sử dụng cát sạch, mịn, nhẹ đã được khử trùng bằng thước tím và formalin làm nền chôn ốc, độ dày của cát khoảng 1,5-3 mm. Sau khi ấu trùng biến thái hết đến hết, hạ mực nước cho ăn xuống 0,3-0,5m. Thay nước hàng ngày, lượng nước thay bằng 1/2 – 2/3 thể tích bình chứa nước. Duy trì thông gió thường xuyên.

Khi ấu trùng biến thái hoàn toàn sang giai đoạn bò, mồi là tôm, cua hoặc cá xay nhỏ, liều lượng 50-80 gam/lần 100.000-150.000 con ốc, ngày cho ăn 2 lần (9 giờ và 15 giờ). Thức ăn sau khi được băm nhỏ, làm sạch sẽ được đưa vào bể nuôi nhằm hạn chế làm đục môi trường chăn nuôi, gây ô nhiễm môi trường. Thay 100% lượng nước trong bể hàng ngày. Sau khi ốc được 3-4 ngày tuổi thì chuyển sang ao ương.

Ao ương cần được vệ sinh, sát trùng. Dán keo ống nhựa xung quanh thành bể cách đáy bể 40 – 50 cm. Cấp nước vào bồn sát mép ống nhựa. Hồ bơi được sục khí đều. Đáy bể được phủ cát mịn đã qua xử lý, làm sạch với độ dày cát 1,5-3.

Sau 10-15 ngày ủ, ốc được lọc, phân loại và chuyển sang bể nuôi mới. Tháo cạn nước trong ao ương, lọc ốc ra khỏi cát bằng sàng có mắt lưới thích hợp, sau đó dùng rổ chuyên dụng và sàng có nhiều mắt lưới khác nhau để phân loại ốc. Ốc phải nhịn đói trước khi lọc và việc lọc ốc phải được tiến hành cẩn thận để không ảnh hưởng đến sức khỏe của sóc. Cân tổng số muỗi vằn và cân các mẫu của nhiều loại muỗi vằn khác nhau để tính số lượng bọ cạp thu được.

Nên xem:  Tìm hiểu mô hình nuôi tôm hùm kết hợp vẹm xanh, rong sụn

Thức ăn của ốc bao gồm thịt tôm, cua, nhuyễn thể hai mảnh vỏ như hầu, vắc xin, mực, cá artemia trưởng thành… Đối với ốc giai đoạn nhỏ, 20000-30000/kg, thức ăn cần được băm nhỏ, làm sạch trước khi ăn. Tất cả rải vào bể. Trong giai đoạn này, lượng cho ăn mỗi lần là 100.000 con ốc, 200-400 gam ngao thịt hoặc tôm, ngày cho ăn 2 lần. Ốc nặng đến 15.000 con/kg, không cần băm nhỏ thức ăn. Lượng thức ăn chiếm khoảng 10-15% trọng lượng thân ốc. Thay nước 100% mỗi ngày, kết hợp cho ăn đầy đủ, loại bỏ thức ăn dư thừa. Thay nước hai ngày một lần và xả cát bằng nước biển đủ mạnh để thổi cát lên.

Khi ốc giống đạt kích cỡ 15 – 20 mm, trọng lượng 5.000 – 7.000 con/kg thì tiến hành thu hoạch và chuyển ra ao, đăng, lồng bè trên biển để nuôi tiếp.

Bài viết liên quan